Chương 2 => Sách Ký Sự I (Sử Biên Niên 1) | Kinh Thánh Cựu Ước (Bản dịch Việt ngữ của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)



2. Ông Giu-Ða

 

Các con của ông Ít-ra-en (St 35:22b-26)

1 Ðây là các con ông Ít-ra-en: Rưu-vên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Ít-xa-kha, Dơ-vu-lun, 2 Ðan, Giu-se, Ben-gia-min, Náp-ta-li, Gát, A-se.

 

Dòng họ Giu-đa

3 Các con ông Giu-đa: E, Ô-nan, Sê-la; cả ba đều là con ông, do bà Bát Su-a người Ca-na-an sinh ra. Ông E, con đầu lòng ông Giu-đa, làm mất lòng Ðức Chúa, nên Người khiến ông chết. 4 Bà Ta-ma, con dâu ông Giu-đa, sinh cho ông này Pe-rét và De-rác. Ông Giu-đa có tất cả năm người con.

5 Các con của ông Pe-rét là Khét-rôn và Kha-mun.

6 Các con của ông De-rác là: Dim-ri, Ê-than, Hê-man, Can-côn, Ða-ra, tất cả là năm người.

7 Con của ông Các-mi là A-kha, kẻ gây tai hoạ cho Ít-ra-en, vì đã vi phạm luật biệt hiến.

8 Con của ông Ê-than là A-dác-gia.

 

Nguồn gốc vua Ða-vít

9 Các con của ông Khét-rôn, những người đã được sinh ra cho ông: Giơ-rác-mơ-ên, Ram, Cơ-lu-vai.

10 Ram sinh Am-mi-na-đáp, Am-mi-na-đáp sinh Nác-sôn, thủ lãnh con cái ông Giu-đa. 11 Nác-sôn sinh Xan-ma, Xan-ma sinh Bô-át. 12 Bô-át sinh Ô-vết, Ô-vết sinh Gie-sê. 13 Gie-sê sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ là A-vi-na-đáp, và Sim-a là thứ ba, 14 Nơ-than-ên thứ tư, Rát-đai thứ năm, 15 Ô-xem thứ sáu, Ða-vít thứ bảy. 16 Chị em gái của họ là Xơ-ru-gia và A-vi-ga-gin. Các con của bà Xơ-ru-gia có ba người là Áp-sai, Giô-áp, A-xa-hên. 17 Bà A-vi-ga-gin sinh A-ma-xa, cha của A-ma-xa là Gie-the, người Ít-ma-ên.

 

Ngành ông Ca-lếp

18 Ông Ca-lếp, con ông Khét-rôn, cùng vợ là bà A-du-va sinh ra ông Giơ-ri-ốt. Ðây là các con của bà: Giê-se, Sô-váp, Ác-đôn. 19 Bà A-du-va chết, ông Ca-lếp cưới bà Ép-rát, và bà này sinh ra cho ông người con tên là Khua. 20 Khua sinh U-ri, U-ri sinh Bơ-xan-ên.

21 Sau đó ông Khét-rôn đến với con gái ông Ma-khia, cha ông Ga-la-át. Khi cưới bà, ông đã sáu mươi tuổi, và bà sinh ra Xơ-gúp cho ông. 22 Xơ-gúp sinh Gia-ia; ông này có tới hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át. 23 Nhưng Gơ-sua và A-ram chiếm mất của họ các thôn làng thuộc Gia-ia, Cơ-nát và các nơi phụ cận là sáu mươi thành. Tất cả những người đó đều là con cháu ông Ma-khia, cha ông Ga-la-át.

24 Sau khi ông Khét-rôn chết, thì ông Ca-lếp lại kết hôn với bà Ép-ra-tha, vợ goá của ông Khét-rôn cha mình. Bà đã sinh ra cho ông người con tên là Át-khua, cha của ông Tơ-cô-a.

 

Ngành ông Giơ-rác-mơ-ên

25 Các con của ông Giơ-rác-mơ-ên, con đầu lòng của ông Khét-rôn, là: Ram, con đầu lòng, rồi Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, A-khi-gia. 26 Ông Giơ-rác-mơ-ên có một người vợ khác tên là A-ta-ra, đó là mẹ của ông Ô-nam.

27 Các con của ông Ram, con đầu lòng của ông Giơ-rác-mơ-ên, là: Ma-át, Gia-min, Ê-ke.

28 Các con của ông Ô-nam là: Sam-mai và Gia-đa. Các con của ông Sam-mai là Na-đáp và A-vi-sua. 29 Tên người vợ của ông A-vi-sua là A-vi-kha-gin. Bà này sinh ra Ác-ban và Mô-lít cho ông. 30 Các con của ông Na-đáp là Xe-lét và Áp-pa-gim. Ông Xe-lét chết mà không có con. 31 Con của ông Áp-pa-gim là Gít-i; con của ông Gít-i là Sê-san; con của ông Sê-san là Ác-lai. 32 Các con của ông Gia-đa, em của ông Sam-mai, là Gie-the và Giô-na-than. Ông Gie-the chết mà không có con. 33 Các con của ông Giô-na-than là Pe-lét và Da-da. Ðó là con cháu của ông Giơ-rác-mơ-ên.

34 Ông Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông có người đầy tớ Ai-cập tên là Giác-kha. 35 Ông Sê-san gả con gái cho anh đầy tớ làm vợ. Bà này sinh ra Át-tai cho ông. 36 Ông Át-tai sinh Na-than, Na-than sinh Da-vát, 37 Da-vát sinh Ép-lan, Ép-lan sinh Ô-vết, 38 Ô-vết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-dác-gia, 39 A-dác-gia sinh Khe-lét, Khe-lét sinh En-a-xa, 40 En-a-xa sinh Xít-mai, Xít-mai sinh Sa-lum, 41 Sa-lum sinh Giơ-cam-gia, Giơ-cam-gia sinh Ê-li-sa-ma.

 

Ngành ông Ca-lếp

42 Các con của ông Ca-lếp, em ông Giơ-rác-mơ-ên, là Mê-sa, con đầu lòng (ông này là cha của ông Díp) và Ma-rê-sa, cha ông Khép-rôn. 43 Các con của ông Khép-rôn là Cô-rắc, Táp-pu-ác, Re-kem, Se-ma. 44 Ông Se-ma sinh Ra-kham, cha của Gióc-cơ-am. Ông Re-kem sinh Sam-mai. 45 Con của ông Sam-mai là Ma-ôn, cha của Bết-xua.

46 Bà Ê-pha, tỳ thiếp của ông Ca-lếp, sinh Kha-ran, Mô-xa, Ga-dết. Ông Kha-ran sinh Ga-dết.

47 Các con của ông Gia-đai là Re-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Pe-lét, Ê-pha, Sa-áp.

48 Bà Ma-a-kha, tỳ thiếp của ông Ca-lếp sinh Se-ve và Tia-kha-na. 49 Bà cũng sinh Sa-áp, cha của Mát-man-na, và Sơ-va, cha của Mác-bê-na và của Ghíp-a.

Con gái của ông Ca-lếp là Ác-xa.

50 Ðó là con cháu ông Ca-lếp.

 

Ngành ông Khua

51 Xan-ma, cha của Bê-lem, Kha-rép, cha của Bết Ga-đe. 52 Ông Sô-van, cha của Kia-giát Giơ-a-rim, có những người con sau đây: ông Ha-rô-e, một nửa dân Ma-na-khát, 53 các thị tộc Kia-giát Giơ-a-rim, dân Gít-ri, dân Pút, dân Su-ma, dân Mít-ra. Từ các người ấy đã phát xuất ra các dân Xo-rơ-a và Ét-ta-ôn.

54 Các con của ông Xan-ma là: ông Bê-lem, dân Nơ-tô-pha, ông Át-rốt Bết Giô-áp, một nửa dân Ma-na-khát nữa, dân Xo-rơ-a. 55 Các thị tộc người Xô-phơ-rim cư ngụ tại Gia-bết là: Tia-a, Sim-a, Xu- kha. Ðó là những người Kê-ni xuất thân từ Kham-mát, tổ phụ của gia đình Rê-kháp.