Chương 2 => Sách Dân Số | Kinh Thánh Cựu Ước (Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.)
Thứ tự các chi tộc
"1 Yavê phán với Môsê và Aharôn rằng:
"2 Con cái Israel sẽ đóng trại mỗi người bên cờ lệnh, bên kỳ hiệu của gia tộc tổ tiên mình; đối diện và xung quanh Trướng Tao phùng, chúng sẽ cắm trại.
"3 Những kẻ cắm trại phía tiền, về hướng đông là thuộc cờ lệnh trại của Yuđa, theo các cơ binh của chúng, vương công con cái Yuđa, Nakhasôn, con của Amminađab. 4 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã được kiểm tra là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm.
"5 Những người cắm trại bên nó:
"Chi tộc Issakhar và vương công con cái Issakhar: Nơtanel, con của Xuar. 6 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã được kiểm tra là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.
"7 Chi tộc Zabulon và vương công con cái Zabulon: Eliab, con của Khêlôn. 8 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã được kiểm tra là năm mươi bảy ngàn bốn trăm.
"9 Tổng số những người kiểm tra thuộc trại Yuđa: một trăm tám mươi sáu ngàn bốn trăm theo các cơ binh của chúng. Chúng sẽ khởi hành đầu hết.
"10 Cờ lệnh trại Ruben, ở phía Nam, theo các cơ binh của chúng, vương công con cái Ruben: Elixur, con của Sơđêyur. 11 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là bốn mươi sáu ngàn năm trăm.
"12 Những người cắm trại bên nó:
"Chi tộc Simêon và vương công con cái Simêon: Sơlumiel con của Xurisađđay. 13 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là năm mươi chín ngàn ba trăm.
"14 Chi tộc Gad và vương công con cái Gad: Elyasaph, con của Rơuel. 15 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi.
"16 Tổng số những người kiểm tra được thuộc trại Ruben: một trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi theo các cơ binh của chúng. Chúng sẽ khởi hành đợt hai.
"17 Rồi Trướng Tao phùng sẽ khởi hành, trại của các Lêvit, ở giữa các trại; chúng cắm trại sao chúng sẽ khởi hành như vậy, ai ở chỗ nấy, theo cờ lệnh mình.
"18 Cờ lệnh trại Ephraim, theo các cơ binh của chúng, ở phía tây; vương công con cái Ephraim: Elisama, con của Ammihud. 19 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là bốn mươi ngàn năm trăm.
"20 (Những người cắm trại) bên nó:
"Chi tộc Manassê; vương công con cái Manassê: Gamaliel con của Phơđailixur. 21 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là ba mươi hai ngàn hai trăm.
"22 Chi tộc Benyamin; vương công con cái Benyamin: Abiđan, con của Ghiđêoni. 23 Cơ binh của nó, theo (số những người đã kiểm tra được là ba mươi lăm ngàn bốn trăm.
"24 Tổng số những người kiểm tra được thuộc trại Ephaim: một trăm lẻ tám ngàn một trăm theo các cơ binh của chúng. Chúng sẽ khởi hành đợt ba.
"25 Cờ lệnh trại Ðan ở phía bắc, theo các cơ binh của chúng; vương công con cái Ðan: Akhiezer, con của Ammisađđay. 26 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là sáu mươi hai ngày bảy trăm.
"27 Những người cắm trại bên nó:
"Chi tộc Asher; vương công con cái Asher: Paghiel, con của Okran. 28 Cơ binh của nó, theo (số) những người đã kiểm tra được là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.
"29 Chi tộc Neptali; vương công con cái Neptali: Akhira, con của Enan. 30 Cơ binh của nó, theo (số) những người kiểm tra được là năm mươi ba ngàn bốn trăm.
"31 Tổng số những người kiểm tra được thuộc trại Ðan: một trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm. Chúng sẽ khởi hành sau hết, theo các cờ lệnh của chúng".
32 Ðó là (số) những người kiểm tra được trong hàng con cái Israel, theo gia tộc chúng. Tổng số những người kiểm tra được trong các trại theo các cơ binh của chúng: sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi. 33 Còn các Lêvit không phải kiểm tra giữa hàng con cái Israel, như Yavê đã truyền cho Môsê.
34 Con cái Israel đã thi hành chiếu theo mọi điều Yavê đã truyền cho Môsê: Y như thế họ đã cắm trại theo các cờ lệnh của họ, và y như thế, họ đã khởi hành, mỗi người theo thị tộc, với gia tộc tổ tiên mình.