Chương 18 => Sách Yôsua | Kinh Thánh Cựu Ước (Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.)



 

3- Bảy Chi Tộc Khác

 

Chia đất cho bảy chi tộc khác

1 Toàn thể cộng đồng con cái Israel hội lại ở Silô, nơi họ đã đặt Trướng Tao phùng. Cả xứ đã phải hàng phục trước mặt họ. 2 Chỉ còn bảy chi tộc trong hàng con cái Israel là chưa có phần cơ nghiệp. 3 Yôsua nói với con cái Israel: "Các ngươi còn trù trừ cho đến bao giờ nữa mà không đi chiếm lĩnh đất. Yavê Thiên Chúa của cha ông các ngươi đã ban cho các ngươi? 4 Các ngươi hãy chỉ định mỗi chi tộc ba người: Ta sẽ sai chúng chỗi dậy rảo khắp xứ và hoạch giới theo phần cơ nghiệp (phải chia), rồi chúng hãy về lại với ta. 5 Chúng sẽ phân chia ra làm bảy phần: Yuđa sẽ dừng lại trên bờ cõi của nó ở phía Nam và nhà Yuse sẽ dừng lại trên bờ cõi của chúng ở phía Bắc. 6 Ðoạn các ngươi sẽ hoạch giới đất đai làm bảy phần, và đem (đồ án) lại đây cho ta; ta sẽ gieo thăm cho các ngươi, chính ở đây, trước nhan Yavê, Thiên Chúa các ngươi. 7 Là vì các Lêvit không có phần giữa các ngươi, bởi thánh vụ tư tế của Yavê là (cơ nghiệp của chúng). Còn Gađ, Ruben, và nửa chi tộc Manassê thì đã lĩnh cơ nghiệp rồi,bên kia (sông) Yorđan về phía Ðông, chính Môsê, tôi tớ Yavê, đã ban cho chúng".

8 Các người ấy đã chỗi dậy và khởi hành. Yôsua truyền cho những người ra đi hoạch giới đất đai rằng: "Hãy đi, rảo khắp xứ và hoạch giới đất đai, đoạn (về lại với ta. Chính ở đây) ta sẽ gieo thăm cho các ngươi trước nhan Yavê, ở Silô!" 9 Các người ấy đi, ngang qua cả xứ và hoạch giới đất đai, từng thành, làm bảy phần (kê) vào sổ, rồi về lại với Yôsua ở trại Silô.

10 Và Yôsua đã gieo thăm cho họ ở Silô trước nhan Yavê; chính ở đó Yôsua đã chia đất đai cho con cái Israel, tùy theo cách họ san phần với nhau.

 

Chi tộc Benyamin

11 Thăm trúng chi tộc con cái Benyamin, theo các thị tộc của họ: Ranh giới phần họ bắt thăm được châu đầu nằm giữa con cái Yuđa và con cái Yuse. 12 Ranh giới của họ, phía Bắc từ (sông) Yorđan; rồi ranh giới lên cạnh sườn Yêrikhô, phía Bắc; rồi lên núi hướng phía Tây và thông qua sa mạc Bet-Aven; 13 rồi từ đó ranh giới qua Luz, bên cạnh sườn Luz, ở phía Nam - tức là Bê-thel; rồi ranh giới xuống Atarôt-Ađđar trên núi ở phía Nam Bet-Khôrôn-Hạ; 14 rồi ranh giới lườn qua và vòng lại phía Tây xuống Nam, từ núi đối diện với Bet-Khôrôn, ở phía Nam và châu đầu lại Qiriat-Baal - tức là Qiriat-Yơarim, thành của con cái Yuđa. Ðó là phía Tây. 15 Phía Nam: (từ) mút cùng Qiriat-Yơarim, rồi ranh giới châu về (phía Tây), đoạn lại châu về Giếng Nước-nôi Nephtoakh. 16 Rồi ranh giới xuống đến mút cùng của núi đối diện, với thung lũng Ben_Hinnom, ở trong cánh đồng Rơpnaim, ở phía Bắc; xuống thung lũng Hinnom, sát cạnh sườn Yơbusi ở phía Nam, đoạn xuống En-Rogel; 17 rồi lườn theo hướng Bắc và châu vào En-Shêmesh, thấu Gơlilôt đối diện với Ðèo Ađummin, và xuống Ðá Bôhan, con của Ruben, 18 rồi qua (Kêtep trước mặt Hoang giao), về phía Bắc và xuống vùng Hoang giao. 19 Rồi ranh giới qua bên cạnh sườn Bet-Hoglah ở phía Bắc; đoạn ranh giới châu đầu vào phía Phá Biển Muối, ở phía Bắc, đến cửa (sông) Yorđan ở phía Nam. Ðó là ranh giới phía Nam. 20 Và (sông) Yorđan giới hạn nó lại về phía Ðông. Ðó là cơ nghiệp con cái Benyamin, theo ranh giới tứ phía, tùy theo các thị tộc của họ.

 

Các thành của con cái Benyamin

21 Các thành của chi tộc con cái Benyamin, theo các thị tộc của họ là: Yêrikhô, Bet-Hohlah, Êmek-Qêxix, 22 Bet-ha-Arabah, Xơmaraim, Bêthel, 23 Ha-Âvim, Ha-Parah, Ophrah, 24 Kơphar-ha-Ammoni, Ha-Ophni, Gêba: Mười hai thành cùng các thôn trại tùy thuộc. 25 Gabaôn, Ha-Ramah, Bơrêôt, 26 Ha-mispeh, Ha-Kơphira, Ha-Moxah, 27 Roqem, Yirpơel, Taralah, 28 (Xêla-Ha-Êleph), Yơbusi - tức là Yêrusalem - Gibơat, Qiriat: mười bốn thành với các thôn trại tùy thuộc. Ðó là cơ nghiệp con cái Benyamin, theo các thị tộc của họ.